Các Chiến Lược Kinh Doanh hiệu quả

Chiến lược (strategy) hay là chiến lược kinh doanh (business strategy) là cụm từ được giới chủ doanh nghiệp đề cập đến khá thường xuyên ở những diễn đàn kinh doanh. Đưa ra các chiến lược kinh doanh khôn ngoan là kĩ năng cơ bản  chủ doanh nghiệp phải có nhằm đưa doanh nghiệp của mình đến với thành công.

Chiến lược kinh doanh là gì?

Chiến lược kinh doanh (tiếng anh: Business Strategy) là sự kết hợp những hoạt động và điều khiển chiến lược nhằm đạt được mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp. Có thể xem như là một kế hoạch dài hạn nhằm đạt được những mục tiêu kinh doanh xác định. Chiến lược kinh doanh thể hiện điểm mạnh của doanh nghiệp  những nguồn lực có thể huy động, những cơ hội cũng như điểm yếu và mối đe doạ phải đối diện.
Chiến lược kinh doanh là nội dung nằm trong một bản kế hoạch kinh doanh theo thứ tự  bao gồm hệ thống những nguyên tắc  cách thức hoạt động kinh doanh xuyên suốt cả một thời gian dài. Thuật ngữ kinh doanh là một khái niệm của khoa học chiến lược và  là thuật ngữ chiến lược trong lĩnh vực kinh doanh. Cũng chính bởi điều này  nó về cơ bản không quá khác biệt so với các nội dung khác của chiến lược.
Chiến lược kinh doanh là một bản tóm tắt những hành vi và quyết định mà một công ty có kế hoạch thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu và mục tiêu của mình. Nhằm xác định những việc công ty cần làm nhằm đạt được mục tiêu của mình. Có thể giúp hỗ trợ việc ra quyết định kinh doanh cũng như phân bổ nguồn lực. Đồng thời giúp các bộ phận khác có thể làm việc với nhau để điều chỉnh những quyết định của bộ phận phù hợp định hướng chung của công ty


Tại sao chiến lược kinh doanh  quan trọng?

Lập kế hoạch: giúp bạn xác định những công việc cụ thể cần thực hiện nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của công ty.


Điểm mạnh và điểm yếu: Việc tạo chiến lược kinh doanh cho phép bạn xác định và đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của công ty. Để bạn có thể tạo ra một chiến lược tối đa hoá điểm mạnh và khắc phục hoặc xoá bỏ điểm yếu của mình.

Hiệu quả: cho phép bạn phân bổ hiệu quả các nguồn lực vào những hoạt động kinh doanh của công ty. Điều này sẽ giúp làm công việc bạn hiệu quả hơn. Nó cũng giúp bạn lên kế hoạch trước về thời gian để phân bổ nhiệm vụ phù hợp và đi đúng hướng theo từng mục tiêu dự án của bạn.

Kiểm soát: cho phép bạn thực hiện tốt hơn nữa việc chọn các loại hoạt động sẽ trực tiếp giúp bạn đạt được mục tiêu. Cũng sẽ cho phép bạn nhanh chóng đánh giá liệu những hoạt động của công ty có đang đưa bạn đến gần mục tiêu hay không.

Lợi thế cạnh tranh: Bằng cách xác định một kế hoạch rõ ràng về cách bạn sẽ đạt được mục tiêu của mình. Bạn có thể tập trung vào việc khai thác những điểm mạnh của công ty  sử dụng chúng như một lợi thế cạnh tranh để công ty của bạn trở nên độc nhất trên thị trường.
Các thành phần của chiến lược kinh doanh
Có sáu thành phần quan trọng của chiến lược kinh doanh. Bao gồm:

1. Tầm nhìn và mục tiêu kinh doanh

Nhằm giúp bạn đạt được những mục tiêu kinh doanh của mình. Với tầm nhìn về hướng đi của doanh nghiệp, bạn có thể tạo ra các hướng dẫn cụ thể trong chiến lược kinh doanh bao gồm các việc cần phải làm. Ai là người chịu trách nhiệm hoàn thành mỗi bước.

2. Giá trị cốt lõi
Chiến lược kinh doanh hướng dẫn những nhà lãnh đạo cấp cao nhất, cũng như từng bộ phận, quyết định điều gì nên và không được làm, theo những giá trị cốt lõi của công ty. Điều này giúp mọi người dựa trên từng mục tiêu.

3. Phân tích SWOT
SWOT là chữ viết tắt của điểm mạnh  điểm yếu, cơ hội và mối đe doạ. Phân tích này được bao gồm trong tất cả chiến lược kinh doanh. Vì nó cho phép công ty tập trung vào điểm mạnh của công ty và sử dụng chúng như một lợi thế. Nó cũng làm cho công ty hiểu được các điểm yếu hoặc mối đe doạ tiềm ẩn.

4. Chiến thuật
Nêu rõ ràng từng chi tiết hoạt động về cách thức thực hiện chiến thuật nhằm tối ưu hoá hiệu quả. Những người chịu trách nhiệm thực hiện chiến thuật hiểu điều gì cần phải làm để giảm thiểu thời gian và sức lực.

5. Kế hoạch phân bổ nguồn lực
Chiến lược kinh doanh bao gồm cách bạn sẽ nhìn ra những nguồn lực cần thiết để hoàn thành kế hoạch  mỗi nguồn lực sẽ được phân bổ thế nào. Ai là người chịu trách nhiệm thực hiện. Về điều tương tự, bạn sẽ có thể thấy nơi bạn cần  đủ tài nguyên để hoàn thành công việc của mình.

6. Đo lường
Chiến lược kinh doanh cũng bao gồm cách bạn theo dõi kết quả hoạt động của công ty  đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty liên quan đến những mục tiêu đã được đề ra trước khi đưa ra chiến lược. Điều này giúp bạn luôn hoàn thành đúng thời gian và mục tiêu, cũng loại bỏ các lo ngại về ngân sách.

Chuyên gia Cố Vấn Marketing Lương Hồ Trân nhận giải thưởng chuyên gia Marketing xuất sắc 2023

Kinh Nghiệm Thực Chiến Chuyên gia Marketing Lương Hồ Trân " Giải Pháp Toàn Diện cho Mọi Vấn Đề Marketing & Sale - Tăng Trưởng Doanh Thu Bền Vững

 

1. 18 năm phát triển & định vị thương hiệu

2. 15 năm kinh nghiệm Digital Marketing

3. 10 năm kinh ngghiệm giải quyết khủng hoảng truyền thông

4. 06 năm đào tạo Digital Marketing tổng thể cho CEO

5. 06 năm đào tạo đội nhóm bán hàng trên Digital Marketing

6. 02 năm Marketing Blockchain

>> tìm hiểu về chuyên chia Marketing Lương Hồ Trân

Truyền hình HTV7 phỏng vấn Chuyên Gia Marketing Lương Hồ Trân

Dưới đây là 10 Ví dụ về Chiến lược Kinh doanh tuyệt vời (Và Tại sao Cần Có một Chiến lược Kinh doanh)
1. Bán chéo nhiều sản phẩm hơn
Một số tổ chức tập trung vào việc bán các sản phẩm mới cho cùng một khách hàng. Bán chéo phục vụ tuyệt vời cho các công ty cung cấp văn phòng và bán lẻ, cũng như các nhà bán lẻ trực tuyến. Bằng cách tăng số sản phẩm bạn bán trên mỗi khách hàng. Bạn có thể tăng số lượng giỏ hàng trung bình. Ngay cả một sự thay đổi nhỏ trong kích thước giỏ hàng cũng có thể có tác động lớn đối với lợi nhuận mà không cần chi tiền hoặc có thêm khách hàng mới.

2. Sản phẩm hoặc dịch vụ sáng tạo nhất
Nhiều công ty, ví dụ như ngành công nghệ hoặc xe hơi. Đang tạo ra sự khác biệt bằng cách tạo ra các sản phẩm mới nhất. Để áp dụng việc đổi mới trong chiến lược của mình. Bạn cần phải hiểu "đổi mới" sẽ có ý nghĩa gì trong chiến lược của bạn hoặc cách bạn đổi mới.

3. Tăng doanh thu bán hàng với những sản phẩm mới
Một số công ty thích tập trung vào nghiên cứu và phát triển để không ngừng đổi mới, ngay cả với các sản phẩm thành công nhất của họ. Loại chiến lược này liên quan đến việc đưa những sản phẩm mới vào thị trường và những sản phẩm mới có khả năng theo kịp xu thế.

4. Cải thiện dịch vụ khách hàng
Đây có thể là một chiến lược kinh doanh tuyệt vời nếu doanh nghiệp của bạn có nhu cầu về việc cung cấp dịch vụ khách hàng chất lượng. Một số công ty lớn đã tạo dựng được uy tín vững chắc nhờ có dịch vụ khách hàng tốt. Thông thường, các công ty gặp khó khăn trong một lĩnh vực cụ thể. Do đó, chiến lược kinh doanh chú trọng đến việc cải thiện dịch vụ khách hàng thông thường sẽ có các mục tiêu xoay quanh những thứ như trợ giúp trực tuyến hoặc trung tâm gọi tốt hơn.

5. Tạo ra một thị trường trẻ
Một số công ty lớn đang mua lại hoặc sát nhập những đối thủ khác nhằm chiếm lĩnh một thị trường non trẻ. Đây là một chiến lược phổ biến được áp dụng đối với những công ty trong danh sách Fortune 500 nhằm giành lấy lợi thế trong một thị trường mới hoặc đang phát triển nhanh chóng. Mua thêm một công ty mới giúp một công ty lớn hơn phát triển trong một thị trường mà trước đây nó không có sự hiện diện mạnh trong khi cố gắng giữ chân người sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ.

6. Sự khác biệt của sản phẩm
Khác biệt hoá sản phẩm là một chiến lược kinh doanh phổ biến. Đặc biệt là với những doanh nghiệp kinh doanh từ người mua đến người bán (B 2 C). Họ có thể phân biệt sản phẩm của mình bằng cách nêu lên sự thật là chúng có công nghệ, tính năng, mẫu mã hoặc thiết kế vượt trội.

7. Các chiến lược định giá
Khi đề cập đến giá, các doanh nghiệp có thể giữ giá thấp nhằm lôi kéo nhiều khách hàng hơn hoặc cung cấp cho sản phẩm của họ tốt hơn. Bằng cách định giá sản phẩm cao hơn mức giá mà tất cả những khách hàng thông thường có thể mua được. Nếu các công ty có ý định giữ giá thấp thì họ sẽ cần bán một lượng sản phẩm cao hơn nhiều. Vì tỷ suất lợi nhuận sẽ cực kỳ thấp. Đối với các công ty lựa chọn định giá sản phẩm của mình vượt xa ngoài tầm với của khách hàng bình thường, họ có thể duy trì tính độc quyền của sản phẩm trong khi vẫn giữ lại tỷ suất lợi nhuận cao trên từng sản phẩm.

8. Lợi thế về công nghệ
Có những lợi thế về công nghệ và bạn sẽ có thể nhận được doanh thu bán hàng cao hơn, cải thiện hiệu suất hoặc thậm chí là thống lĩnh thị trường. Điều này có thể có nghĩa là tập trung cho nghiên cứu và phát triển hoặc mua thêm một công ty nhỏ hơn để tận dụng công nghệ của đối thủ hoặc việc có thêm những người có kỹ năng đặc biệt sẽ đem lại lợi thế cạnh tranh công nghệ cho công ty.

9. Cải thiện khả năng giữ chân khách hàng
Nhìn chung, việc giữ chân khách hàng dễ dàng hơn nhiều so với việc trả tiền để có một khách hàng mới và đó là lý do tại sao đây là một chiến lược tuyệt vời nếu bạn nhận ra cơ hội cải thiện khả năng giữ chân khách hàng. Chiến lược này yêu cầu bạn thực hiện những chiến lược và dự án cụ thể nhằm giữ chân khách hàng của mình.

10. Tính bền vững
Bạn có thể khởi động các chiến lược để tăng tính vững bền của doanh nghiệp. Ví dụ, mục tiêu có thể là tiết kiệm chi phí nhiên liệu hoặc giảm thiểu dấu của công ty bằng cách tiến hành một chương trình tái chế.

Các chiến lược kinh doanh thông dụng nhất hiện nay:


Chiến lược kinh doanh thông dụng

Chiến lược phổ biến – liên quan tới cách một mục tiêu cụ thể đạt được như thế nào. Do đó, loại hình chiến lược phổ biến quan tâm chủ yếu về mối liên hệ giữa mục tiêu và cách thức thực hiện, giữa thời gian và nguồn tài nguyên phải sử dụng.

Chiến lược (Strategy) hay Chiến thuật (tactics) thường liên quan đến việc đưa ra những quyết định cần thiết nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Hầu hết các chiến lược liên quan đến cách thức bạn triển khai và phân bổ nguồn tài nguyên theo mong muốn Trong lúc chiến thuật liên quan đến cách thức bạn sử dụng chúng


Chiến lược doanh nghiệp và chiến lược cạnh tranh

Chiến lược doanh nghiệp sẽ xác định doanh nghiệp đang hoạt động tại phân khúc thị trường như thế nào  chiến lược kinh doanh ra làm sao. Chiến lược cạnh tranh sẽ xác định những giá trị cốt lõi sẽ được sử dụng trong cạnh tranh.

Chiến lược doanh nghiệp thường sẽ quyết định những điều liên quan tới tầm nhìn và chiến lược của doanh nghiệp như giải thích với đối thủ cách họ làm như thế nào  tại sao họ tồn tại, sẽ làm như thế nào trong tương lai.

Chiến lược cạnh tranh là tổng hợp những lợi thế, điểm mạnh  điểm yếu của doanh nghiệp khi được so với đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực


Theo Michael Porter – giáo sư của trường đại học Harvard  chiến lược cạnh tranh được tác động bởi 5 yếu tố chính:

  • Mối đe doạ khi đối thủ mới gia nhập thị trường.
  • Mối đe doạ về những sản phẩm hoặc dịch vụ mới.
  • Sức mạnh của nhà sản xuất.
  • Sức mạnh của người mua hàng.
  • Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang xuất hiện.


Ông cũng nhấn mạnh thêm rằng muốn thoả mãn 5 yếu tố trên thì chiến lược cạnh tranh cần :

(1) sự tập trung,

(2) sự khác biệt,

và (3) đội ngũ lãnh đạo.

Chiến lược tăng trưởng tập trung

Là chiến lược tập trung mọi nguồn lực và cơ hội nhằm khai thác những sản phẩm sẵn có trên các thị trường sẵn có bằng cách đẩy mạnh chuyên môn hoá, mở rộng thị trường và tăng doanh thu, lợi nhuận.

Chiến lược tăng trưởng tập trung được triển khai theo 3 hướng Chiến lược cụ thể sau:

Chiến lược thâm nhập thị trường

Không làm thay đổi bất cứ yếu tố cấu thành nào, mục tiêu chủ yếu nhằm tăng thị phần của những sản phẩm  dịch vụ hiện có trên thị trường hiện có thông qua các chiến lược marketing mới  hiệu quả hơn.

Biện pháp áp dụng:

  • Tăng số lượng nhân viên bán hàng.
  • Tăng cường hiệu quả hoạt động quảng cáo.
  • Đẩy mạnh các hoạt động khuyến mãi.

Mục đích:

  • Tăng số lượng hàng hoá mỗi lần mua.
  • Sử dụng ngày càng nhiều hơn và thường xuyên hơn với sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp.

Điều kiện vận dụng:

  • Nhu cầu thị trường đang ngày càng tăng  dần bão hoà.
  • Tốc độ tăng quy mô nhanh hơn tốc độ tăng chi phí marketing.
  • Có thể tiết kiệm chi phí nhờ tăng quy mô và chuyên môn hoá nhằm tăng lợi thế cạnh tranh.
  • Thị phần của những đối thủ cạnh tranh đang giảm sút.
  • Chiến lược phát triển thị trường

Chiến lược phát triển thị trường

Là chiến lược tìm kiếm sự tăng trưởng bằng việc mở rộng sự thâm nhập của những sản phẩm hiện có vào các khu vực thị trường  khách hàng mới.

Mục đích:
Tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường.
Tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất.
Thu hút các khách hàng sử dụng mới
Điều kiện vận dụng:
Doanh nghiệp có hệ thống kênh phân phối năng động hiệu quả.
Có nhiều khả năng thâm nhập thị trường mới (vốn  nhân lực).
Khách hàng đang có sự thay đổi thị hiếu và nhu cầu.
Doanh nghiệp đang còn dư thừa năng lực sản xuất.


Chiến lược phát triển sản phẩm

Là chiến lược tăng trưởng trên cơ sở phát triển những sản phẩm mới  cải thiện những sản phẩm hiện có nhằm khai thác triệt để và hiệu quả hơn thị trường hiện có của doanh nghiệp. Nó đòi hỏi cần có các chi phí thích đáng đối với hoạt động nghiên cứu và phát triển sản phẩm.

Mục đích:

  • Củng cố và giữ vững thị trường truyền thống.
  • Tạo lập cơ cấu chủng loại sản phẩm mới, có khả năng cạnh tranh thị trường.
  • Đổi mới cơ cấu khách hàng theo thị trường

Điều kiện áp dụng:
Doanh nghiệp có khả năng mạnh trong nghiên cứu và phát triển.
Sản phẩm có chu kỳ nhanh  tốc độ đổi mới công nghệ cao.
Đối thủ cạnh tranh có sự chuyển dịch đầu tư sang kinh doanh lĩnh vực mới.
Tóm lại lợi thế của Chiến lược tăng trưởng tập trung cho phép doanh nghiệp huy động tối đa nguồn lực của doanh nghiệp vào những hoạt động cốt lõi và truyền thống của doanh nghiệp để tập trung phát huy những thế mạnh  phát triển quy mô kinh doanh trên cơ sở chú trọng đầu tư sản xuất và đổi mới công nghệ sản phẩm, dịch vụ.


Chiến lược phát triển hội nhập

Là chiến lược phát triển doanh nghiệp trên cơ sở xác lập và mở rộng mối quan hệ hợp tác với những trung gian và đối thủ cạnh tranh trong một số lĩnh vực nhất định.

 Phát triển hội nhập thông thường được triển khai theo 3 hướng cụ thể sau:


Chiến lược hội nhập phía trên (ngược chiều/về phía sau) 
Là Chiến lược tìm kiếm sự tăng trưởng bằng phương pháp tăng quyền sở hữu thâm nhập và thu hút những nhà cung ứng (các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp) nhằm tăng doanh số  lợi nhuận hoặc kiểm soát thị trường cung cấp nguyên vật liệu.

Điều kiện áp dụng:
Áp lực của những người cung cấp vẫn còn cao.
Ngành kinh doanh có nhu cầu phát triển công nghệ cao  chu kì đổi mới ngắn.
Doanh nghiệp có đầy đủ tiềm lực để mở rộng hơn nữa quy mô hoạt động kinh doanh một cách phong phú trên nhiều chức năn khác nhau.
Doanh nghiệp có nhu cầu đặc biệt về nguyên vật liệu nhằm sản xuất các sản phẩm riêng biệt đặc sắc.


Chiến lược hội nhập bên dưới
Là chiến lược tìm kiếm sự tăng trưởng trên cơ sở thâm nhập và thu hút các trung gian phân phối và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp (yếu tố đầu vào). Nhượng quyền thương mại là một phương pháp hiệu quả giúpthực hiện thành công chiến lược xuất khẩu.

Điều kiện áp dụng:

  • Hệ thống phân phối hiện tại không phù hợp và hiệu quả.
  • Các trung gian phân phối có ưu thế thường có tỷ suất lợi nhuận biên tế rất cao.
  • Sự cạnh tranh về tiêu thụ của các đối thủ rất gay gắt.
  • Doanh nghiệp có nhiều tiềm lực nhằm mở rộng quy mô phạm vi hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường.


Chiến lược hội nhập ngang
Là chiến lược nhằm tăng quyền sở hữu hoặc sự kiểm soát của doanh nghiệp trước những đối thủ cạnh tranh nhằm giành thị phần và kiểm soát thị trường kinh doanh.

Hiện nay, một trong các xu hướng phổ biến về quản trị chiến lược là sử dụng hội nhập ngang như một chiến lược tăng trưởng. Sự sáp nhập, mua lại và giành quyền kiểm soát đối thủ cạnh tranh cho phép tăng quy mô  tăng sử dụng những nguồn tài nguyên và nhân lực cần thiết dẫn đến tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.

Điều kiện áp dụng:

  • Nhu cầu thị trường ổn định  ít biến động.
  • Quy mô thị trường đủ lớn và không dư thừa.
  • Doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính  thị trường.
  • Chiến lược phát triển đa dạng hoá

Là chiến lược tăng trưởng dựa trên sự đổi mới một cách căn bản trong công nghệ, sản phẩm  lĩnh vực kinh doanh nhằm hình thành các cặp sản phẩm – thị trường mới đối với doanh nghiệp.

Có thể đa hoá theo những hướng sau:

Đa dạng hoá đồng tâm
Là Chiến lược tăng trưởng trên cơ sở đầu tư và phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới hướng vào đối tượng khách hàng  thị trường mới, nhưng các sản phẩm, dịch vụ mới phải có sự liên quan chặt chẽ với công nghệ sản xuất sản phẩm, dịch vụ hiện có và hệ thống marketing hiện có của doanh nghiệp.

Điều kiện áp dụng:

  • Cạnh tranh trong ngành có tốc độ tăng trưởng chậm hoặc ổn định.
  • Sản phẩm mới có khả năng thay thế các sản phẩm hiện tại về thị phần, doanh số, sản phẩm  chi phí.
  • Sản phẩm hiện tại bắt đầu rơi vào giai đoạn khủng hoảng hoặc suy thoái.
  • Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp có tính cạnh tranh cao.
  • Đa dạng hoá ngang

Là chiến lược tăng trưởng trên cơ sở đầu tư và phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới nhưng khác biệt với các sản phẩm, dịch vụ hiện có của doanh nghiệp về công nghệ sản xuất  mục đích sử dụng nhưng vẫn thuộc lĩnh vực kinh doanh và hệ thống phân phối, marketing hiện có.

Điều kiện áp dụng:
Sản phẩm mới có thể hỗ trợ  khắc phục tính mùa vụ của sản phẩm hiện có.
Lĩnh vực kinh doanh có tính cạnh tranh cao về công nghệ  tốc độ đổi mới công nghệ nhanh chóng đảm bảo khả năng tăng thị phần.
Hệ thống kênh phân phối và marketing hiệu quả.
Có tiềm lực trong nghiên cứu và phát triển.
Đa dạng hoá hỗn hợp
Là chiến lược tăng trưởng dựa trên sự đổi mới và mở rộng liên tục các sản phẩm, dịch vụ mới  khác biệt với các sản phẩm, dịch vụ hiện có của doanh nghiệp về công nghệ sản xuất, lĩnh vực kinh doanh  đối tượng khách hàng với một hệ thống các hoạt động phân phối, tiếp thị, quảng cáo  khuyến mại hoàn toàn đổi mới.

Chiến lược này chủ yếu được sử dụng nhằm tăng quy mô và thị phần kinh doanh để bù đắp các thiếu sót và có thể thoát ra khỏi bế tắc hiện tại. Tuy nhiên nó đòi hỏi chi phí cao  nhiều thời gian do có sự đổi mới khá căn bản về sản xuất và quản trị tiêu thụ.

Điều kiện áp dụng:

  • Doanh số và lợi nhuận doanh nghiệp đang giảm sút.
  • Thị trường hiện tại đã bảo hoà  nhiều khó khăn.
  • Doanh nghiệp đứng trước những thách thức mới từ chính sách đầu tư, chuyển giao công nghệ. ..
  • Doanh nghiệp có đội ngũ lãnh đạo trẻ  năng động.


chiến lược kinh doanh của vinamilk,các loại chiến lược kinh doanh,chiến lược kinh doanh mẫu,chiến lược kinh doanh tiếng anh là gì,quản trị chiến lược kinh doanh quốc tế,chiến lược kinh doanh của fpt,chiến lược cấp đơn vị kinh doanh,chiến lược kinh doanh của apple,

 

zalo